Kiến Thức Cần Biết Về Thời Kỳ Mãn Kinh
1. Thời kỳ mãn kinh bắt đầu khi nào và kéo dài bao lâu?
- Mãn kinh xảy ra khi người phụ nữ không có kinh nguyệt trong 12 tháng liên tục và không thể mang thai tự nhiên được nữa. Nó thường bắt đầu ở độ tuổi từ 45 đến 55, nhưng có thể phát triển trước hoặc sau độ tuổi này.
- Các triệu chứng mãn kinh kéo dài khoảng 4 năm sau kỳ kinh cuối cùng, 1/10 phụ nữ phải trải qua chúng đến 12 năm.
2. Tiền mãn kinh là gì ?
- Tiền mãn kinh xảy ra trước khi mãn kinh. Tiền mãn kinh là khoảng thời gian mà nội tiết tố của bạn bắt đầu thay đổi để chuẩn bị cho thời kỳ mãn kinh. Nó có thể kéo dài từ vài tháng đến vài năm. Nhiều phụ nữ bắt đầu tiền mãn kinh sau tuổi 40. Những phụ nữ khác bỏ qua giai đoạn tiền mãn kinh và bước vào thời kỳ mãn kinh đột ngột.
- Trong thời kỳ tiền mãn kinh, kinh nguyệt trở nên không đều, có thể đến sớm hoặc muộn hơn, thậm chí bỏ qua một hoặc nhiều chu kỳ kinh, lượng máu kinh cũng thay đổi.
2. Các triệu chứng của thời kỳ tiền mãn kinh, mãn kinh và sau mãn kinh
Ngoài những thay đổi về kinh nguyệt, các triệu chứng của thời kỳ tiền mãn kinh, mãn kinh và sau mãn kinh tương tự nhau.
Các dấu hiệu ban đầu phổ biến nhất của tiền mãn kinh là:
- Chu kỳ kinh nguyệt bất thường, có thể kéo dài hoặc thu ngắn lại. Lượng máu kinh cũng không đều, từ ít đến nhiều và có thể vô kinh.
- Các triệu chứng rối loạn vận mạch: bao gồm bốc hỏa, đổ mồ hôi ban đêm, mất ngủ và đỏ bừng da.
Các triệu chứng phổ biến khác của thời kỳ mãn kinh bao gồm:
- Triệu chứng niệu dục: đau vú, khô âm đạo, giảm ham muốn tình dục hoặc ham muốn tình dục, tăng đi tiểu, nhiễm trùng đường tiết niệu.
- Triệu chứng da, xương khớp: khô da, rụng tóc, tăng mọc lông trên các vùng khác của cơ thể (mặt, cổ, ngực và lưng trên), giảm khối lượng cơ, đau hoặc cứng khớp, giảm mật độ xương.
- Triệu chứng tâm thần kinh: cáo gắt, lo lắng, khó tập trung, giảm trí nhớ, đau đầu.
- Tăng cân.
- Tim đập nhanh.
Các biến chứng thường gặp của thời kỳ mãn kinh bao gồm:
- Teo âm hộ, tiểu không kiểm soát, đau đớn khi giao hợp.
- Loãng xương, bệnh nha chu.
- Trầm cảm hoặc thay đổi cảm xúc đột ngột.
- Bệnh đục thủy tinh thể.
- Bệnh tim hoặc mạch máu.
3. Tại sao mãn kinh xảy ra?
- Mãn kinh là một quá trình tự nhiên xảy ra khi buồng trứng già đi và sản xuất ít hormone sinh sản hơn. Cơ thể bắt đầu trải qua một số thay đổi để phản ứng với mức độ thấp hơn của: oestrogen, progesterone, testosterone, hormone kích thích nang trứng (FSH), hormone luteinizing (LH).
- Một trong những thay đổi đáng chú ý nhất là mất đi các nang buồng trứng hoạt động. Các nang buồng trứng là cấu trúc sản xuất và giải phóng trứng từ thành buồng trứng, cho phép kinh nguyệt và khả năng sinh sản.
- Trong một số trường hợp, mãn kinh do chấn thương hoặc phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng và các cấu trúc vùng chậu liên quan, phổ biến nhất bao gồm:
- Cắt buồng trứng hai bên hoặc phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng
- Cắt bỏ buồng trứng hoặc ngừng chức năng buồng trứng, có thể được thực hiện bằng liệu pháp hormone, phẫu thuật hoặc kỹ thuật xạ trị ở phụ nữ có khối u liên quan với thụ thể estrogen.
- Bức xạ vùng chậu
- Chấn thương vùng chậu làm tổn thương nghiêm trọng hoặc phá hủy buồng trứng
4. Làm thế nào để chẩn đoán mãn kinh ?
- Bạn nên trao đổi với bác sĩ nếu bạn đang gặp phải các triệu chứng nêu trên.
- Bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm máu để đo mức độ của một số hormone trong máu, thường là FSH. Nồng độ FSH trong máu liên tục tăng từ 30 mIU/mL trở lên, kết hợp với việc không có kinh trong một năm liên tiếp, thường là xác nhận của thời kỳ mãn kinh.
- Các xét nghiệm máu bổ sung thường được sử dụng để giúp xác nhận thời kỳ mãn kinh bao gồm: kiểm tra chức năng tuyến giáp, định lượng lipid máu, xét nghiệm chức năng gan, chức năng thận, xét nghiệm testosterone, progesterone, prolactin, estradiol và gonadotropin màng đệm (hCG)
5. Điều trị các triệu chứng mãn kinh như thế nào ?
Bạn có thể cần điều trị nếu các triệu chứng nghiêm trọng hoặc ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bạn. Liệu pháp hormone có thể là một phương pháp điều trị hiệu quả ở phụ nữ dưới 60 tuổi hoặc trong vòng 10 năm sau khi bắt đầu mãn kinh, để giảm hoặc kiểm soát:
- Nóng bừng
- Đổ mồ hôi đêm
- Đỏ bừng mặt
- Teo âm đạo
- Loãng xương
Các loại thuốc khác có thể được sử dụng để điều trị các triệu chứng mãn kinh như rụng tóc và khô âm đạo:
- Minoxidil 5% bôi tại chỗ, được sử dụng một lần mỗi ngày cho tóc mỏng và rụng.
- Dầu gội trị gàu, thường là ketoconazole 2% và kẽm pyrithione 1% được sử dụng cho chứng rụng tóc.
- Eflornithine hydrochloride kem bôi trị mọc lông không mong muốn.
- Các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI), thường là paroxetine cho các cơn bốc hỏa, lo lắng và trầm cảm.
- Chất bôi trơn và dưỡng ẩm âm đạo không chứa nhiệt độ.
- Chất bôi trơn âm đạo dựa trên estrogen liều lượng thấp ở dạng kem, hoặc viên nén.
- Ospemifene chữa khô âm đạo và giao hợp đau.
- Kháng sinh dự phòng cho nhiễm trùng tiểu tái phát.
- Thuốc ngủ cho chứng mất ngủ.
- Một số thuốc như denosumab, teriparatide, raloxifene hoặc calcitonin cho chứng loãng xương sau kỳ kinh.
6. Các biện pháp khắc phục tại nhà và thay đổi lối sống:
Một số biện pháp có thể giảm các triệu chứng mãn kinh từ nhẹ đến trung bình một cách tự nhiên:
- Mặc quần áo rộng rãi có thể giúp bạn kiểm soát các cơn bốc hỏa .
- Giữ phòng ngủ mát mẻ và tránh đắp chăn dày vào ban đêm cũng có thể giúp giảm nguy cơ đổ mồ hôi ban đêm.
- Bạn cũng có thể trang bị một chiếc quạt di động để giúp hạ nhiệt nếu bạn cảm thấy đỏ mặt.
- Giảm lượng calo tiêu thụ hàng ngày từ 400 đến 600 calo giúp kiểm soát cân nặng của bạn - Tập thể dục vừa phải trong 20 đến 30 phút mỗi ngày có thể giúp: ngủ ngon hơn, cải thiện tâm trạng.
- Dùng thức ăn chứa nhiều canxi, vitamin D và magiê giúp giảm nguy cơ bị loãng xương và cải thiện giấc ngủ.
- Thực hành các kỹ thuật thư giãn như: yoga, thiền
- Chăm sóc làn da của bạn: Bôi kem dưỡng ẩm hàng ngày để giảm khô da. Bạn cũng nên tránh tắm hoặc bơi quá nhiều, có thể làm khô hoặc kích ứng da.
- Sử dụng thuốc hỗ trợ giấc ngủ tự nhiên.
- Tránh tiếp xúc với khói thuốc, hạn chế uống rượu bia.
- Bổ sung các chất dinh dưỡng tự nhiên có thể giúp hạn chế các triệu chứng mãn kinh bao gồm: đậu nành, vitamin E, isoflavone, melatonin, hạt lanh.